Cart

THÊM MINH CHỨNG MỚI VỀ KHẢ NĂNG BẢO HỘ CHÉO CÙNG VACCINE NHƯỢC ĐỘC IBV VAR 2 TRƯỚC IBV QX

Trong chăn nuôi gà thương phẩm, vi-rút viêm phế quản truyền nhiễm (IBV) là tác nhân không thể bỏ qua khi thiệt hại kinh tế trên toàn thế giới là các vấn đề về hô hấp ở gà thịt và ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng trứng ở gà mái đẻ.

Mặc dù phòng ngừa với vaccine đã được chứng minh là một công cụ quan trọng để chống lại căn bệnh nguy hiểm này, nhưng bản chất thay đổi liên tục và phức tạp của các chủng IBV khiến việc kiểm soát hiệu quả các biến thể mới nổi, chẳng hạn như giống QX, trở nên khó khăn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đặt mục tiêu đánh giá hiệu quả của 2 loại vắc-xin sống nhược độc, IB VAR 2IB H120, được cho uống ở gà mái đẻ không có mầm bệnh cụ thể (SPF - Specific Pathogen Free) chống lại chủng IBV biến chủng QX đang được coi chiếm ưu thế trong khu vực.

Một nhóm gồm 150 con gà SPF được chia thành 5 nhóm điều trị khác nhau. Ba nhóm được sử dụng một chế độ chủng ngừa cụ thể và được công cường độc bằng chủng IBV-QX vào ngày thứ 28.

Phác đồ chủng ngừa và công cường độc:

  • Vaccine sử dụng: IB VAR2IB H120
  • Chủng công cường độc: Virus viêm phế quản truyền nhiễm (IBV), chủng QX – phân lập châu Âu năm 2022
  • Đường công cường độc: Đường uống
  • Liều công cường độc: 10⁴ EID₅₀ mỗi con (tương đương 4 Log₁₀ EID₅₀/con)
  • Chỉ số đánh giá:
    • Đáp ứng miễn dịch dịch thể: ELISA và hiệu giá kháng thể HI
    • Đánh giá tổn thương lâm sàng – mô học: Điểm tổn thương
    • Đánh giá mức độ bài thải virus: Xác định virus đào thải

Bảng 1. Thiết kế thí nghiệm nhằm so sánh ba phác đồ chủng ngừa với các nhóm điều trị và các tham số thí nghiệm chính.

Đáp ứng miễn dịch của đàn gà được đánh giá thông qua các xét nghiệm ELISA và xét nghiệm ức chế ngưng kết hồng cầu (HI). Kết quả từ cả hai phương pháp cho thấy tất cả các nhóm được chủng ngừa đều hình thành kháng thể đặc hiệu với chủng IBV-QX. Đáng chú ý, các nhóm T03 và T04 có hiệu giá kháng thể cao nhất, phản ánh đáp ứng miễn dịch dịch thể mạnh mẽ trước thử thách với virus IBV-QX.

Hình 1. Giá trị trung bình hiệu giá kháng thể IBV vào ngày 28 và 35 giữa các nhóm điều trị. Các cột mang ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa các nhóm tại từng thời điểm. Thanh sai số biểu thị khoảng tin cậy 95% (giới hạn dưới – LCL và giới hạn trên – UCL).

Điểm tổn thương mô học khí quản được sử dụng để đánh giá tình trạng đường hô hấp sau khi công cường độc với chủng IBV-QX. Nhóm được chủng ngừa kết hợp IB VAR2 IB H120 vào ngày 0, sau đó tiêm nhắc lại bằng IB H120 vào ngày 14 (T05), cho thấy điểm tổn thương mô học thấp nhất. Kết quả này cho thấy phác đồ chủng ngừa trên mang lại hiệu quả bảo vệ cao chống lại các tổn thương do IBV-QX gây ra ở mô khí quản.

Hình 2. Giá trị trung bình tổng điểm tổn thương mô học khí quản giữa các nhóm điều trị. Điểm thấp hơn phản ánh mức độ tổn thương mô ít hơn và hiệu quả bảo vệ đường hô hấp tốt hơn sau công cường độc với IBV-QX.

Ngoài ra, tải lượng virus thu được từ các mẫu swab khí quản được định lượng bằng kỹ thuật qPCR nhằm đánh giá mức độ bài thải virus sau khi công cường độc. Kết quả cho thấy sự giảm đáng kể hoạt động nhân lên của virus ở tất cả các nhóm được chủng ngừa. Đặc biệt, nhóm T04 có mức bài thải virus thấp nhất, cho thấy hiệu quả ức chế sự nhân lên của virus IBV-QX trong đường hô hấp là cao nhất.

Hình 3. Trong suốt 5 ngày lấy mẫu, đã quan sát thấy sự giảm rõ rệt mức độ bài thải virus ở tất cả các nhóm được chủng ngừa.

Nghiên cứu này cho thấy phác đồ chủng ngừa kết hợp Kemin IB VAR 2Kemin IB H120 rất hiệu quả trong việc bảo vệ gà chống lại thử thách với chủng IBV-QX. Cả hai loại vaccine có thể được cho uống, phun sương an toàn cho gà con 1 ngày tuổi, kích thích một phản ứng miễn dịch cục bộ và toàn thân mạnh mẽ, không chỉ giảm mức độ bài thải virus mà còn làm giảm nguy cơ lây lan ngang.

Tác giá nghiên cứu: A. Makahleh, M. Willemsen, R. Neto and F. Monsalve từ Kemin Biologics, và W. Elfeil từ Mevac. 

Về Kemin Biologics: Tại Kemin, chúng tôi trao quyền cho các bác sĩ thú y và nhà sản xuất thực phẩm trên toàn cầu trong việc quản lý rủi ro đối với các bệnh dịch địa phương và mới nổi, những yếu tố có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và an ninh thực phẩm trên toàn thế giới. Với sự nhận thức sâu sắc về thực tế và xu hướng đang định hình ngành sản xuất động vật thực phẩm, chúng tôi tự hào cung cấp các vaccine đáng tin cậy, xây dựng miễn dịch cho việc Kiểm soát Dịch bệnh Biên giới, Đảm bảo Sức khỏe Hô hấp, Nâng cao Khả năng Miễn dịch và An toàn Thực phẩm. 

Bài viết được đăng tại tạp chí PoultryWorld.

Facebook Linkedin Top